Tìm kiếm câu trả lời và câu hỏi tức thời được hỏi bởi những người dùng phổ biến
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một loại tiền gián thu, người sử dụng nước sau cùng là người phải chi trả. vì vậy, điều 65 luật tài nguyên nước và nghị định số 82/2017/nđ-cp ngày 17/7/2017 của chính phủ quy định chỉ thu tiền đối với một số hoạt động khai thác, sử dụng nước có lợi thế hơn so với các hoạt động khai thác như khai thác nước để phát điệnl kinh doanh, dịch vụ; sản xuất phi nông nghiệp…do đó, khai thác nước phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân, đơn vị hành chính sự nghiệp, phòng cháy, chữa cháy…không thuộc trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (điều 3, điều 4, điểm c khoản 5 điều 7 của nghị định số 82/2017/nđ-cp). vì vậy, đối với các doanh nghiệp kinh doanh nước sạch cấp cho nhiều mục đích khác nhau, thì phẩn sản lượng nước khai thác để cấp cho các mục đích nêu trên không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. 2. nghị định số 82/2017/nđ-cp đã quy định việc tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, quyết định cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép (khoản 2 điều 11 nghị định số 82/2017/nđ-cp). trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai tài nguyên nước thì phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền hiện hành (khoản 1, khoản 2 điều 12 nghị định số 82/2017/nđ-cp). như vậy, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định một lần và áp dụng giá tính tiền tại thời điểm tính. do đó, trường hợp ubnd tỉnh đã phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo giá cũ khi giá mới ban hành có sự chênh lệch thì không phải kê khai bổ sung hoặc điều chỉnh.
